Giao dịch khối ngoại: Khối ngoại bán ròng trên HSX, cổ phiếu Sacombank bị bán mạnh nhất

Gafin | Ngày cập nhật: Thứ Hai, 05 Tháng Mười Một 2012 17:08:00

STB, EIB và VCB cùng bị bán ròng. 2 cổ phiếu DPM và DRC tiếp tục dẫn đầu danh sách mua ròng của khối ngoại.

Khối ngoại bán ròng 21,36 tỷ đồng trên HSX sau khi mua ròng 4 phiên trước. Trong đó, giá trị mua vào giảm hơn 30%, xuống 46,3 tỷ đồng và giá trị bán ra tăng gần 50%, đạt 68 tỷ đồng. Khối lượng cổ phiếu bán ròng là 1,3 triệu đơn vị.

Cổ phiếu Sacombank STB là mã bị bán ròng mạnh nhất, giá trị 17,8 tỷ đồng, tương ứng gần 1 triệu cổ phiếu bán ròng, chiếm 60% tổng khối lượng giao dịch. Cổ phiếu STB giảm mạnh trong phiên cuối tuần trước khi có những thông tin liên quan đến ông Đặng Văn Thành. Phiên hôm nay, STB đứng giá tham chiếu.

2 cổ phiếu ngân hàng Eximbank và Vietcombank đều nằm trong danh sách bán ròng. Ngoài ra, cổ phiếu Kinh Đô KDC bị bán ròng 10,6 tỷ đồng.

Trong khi đó, cổ phiếu ngân hàng VietinBank được mua ròng 1,6 tỷ đồng. DPM và DRC được mua ròng mạnh nhất. Trong phiên cuối tuần trước, đây cũng là 2 cổ phiếu dẫn đầu danh sách mua ròng của khối ngoại. Cả 5 cổ phiếu được mua ròng mạnh nhất đều tăng giá trong phiên hôm nay.
 

Khối lượng (cổ phiếu)

Giá trị
(tỷ đồng)


Khối lượng
(cổ phiếu)

Giá trị
(tỷ đồng)

DPM
196.200
6,85

STB
960.880
17,84
DRC
179.800
4,45

KDC
331.110
10,64
CTG
93.150
1,59

BVH
88.000
2,43
GAS
40.750
1,58

EIB
115.000
1,71
HSG
80.000
1,37

VCB
60.120
1,31


Bên sàn Hà Nội, khối ngoại giảm mua ròng, giá trị 2,1 tỷ đồng. Trong đó, giá trị mua vào giảm trong khi giá trị bán ra tăng.

Cổ phiếu được mua ròng mạnh nhất là LAS, giá trị 1,3 tỷ đồng. LAS đứng giá tham chiếu trong khi HNX-Index giảm phiên thứ 9.

PGS dẫn đầu nhóm bán ròng trên HNX, giá trị 1,6 tỷ đồng, cũng đứng giá trong phiên hôm nay.

Bảng tổng hợp giao dịch khối ngoại ngày 5/11
Khối lượng: Cổ phiếu - Đơn vị: tỷ đồng
HSX

HNX
Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài

Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài

Mua
Bán
Mua - Bán


Mua
Bán
Mua - Bán
KLGD
1.672.730
2.987.770
-1.315.040

KLGD 332.100
118.139
213.961
GTGD
46,30
67,66
-21,36

GTGD 3,80
1,71
2,09